TRƯỜNG DOANH NHÂN MQA - KỶ LỤC
TRUNG TÂM HỢP TÁC QUỐC TẾ - ĐÀO TẠO NHÂN TÀI

Đăng nhập

Danh mục bài giảng

Bộ đếm

  • Phút online: 1.441
  • Tổng lượt truy cập: 7.223.279

Hỗ trợ trực tuyến


Thời gian hỗ trợ từ:
Trưa: 11h đến 14h
Enable GingerCannot connect to Ginger Check your internet connection
or reload the browserDisable in this text fieldEditEdit in GingerEdit in Ginger×
OCOP
20 NĂM KINH TẾ XANH VỚI TS MỘC QUẾ
smart city
NÔNG NGHIỆP SẠCH
HÀNH TRÌNH
du học Nhật bản

Soạn thảo văn bản bằng chương trình MS Word.

Đăng lúc: Chủ nhật - 02/12/2012 13:14 - Người đăng bài viết: Cô Châu
Microsoft Word là phần mềm được dùng nhiều nhất trong các văn phòng hiện đại. Muốn làm quen với chương trình nổi tiếng này thì trước hết ta nên biết đôi chút về hệ điều hành máy tính, tối thiểu là các thao tác cơ bản trên tệp cũng như đóng mở cửa sổ và cách dùng con chuột.
Son tho văn bn là gì
Soạn thảo văn bản (text editor) hay dạng cao hơn: xử lý văn bản (word processor) là một phần mềm cho phép ta viết và sửa một tài liệu (có thể bao gồm cả hình vẽ và bảng biểu) hay trình bày nó trên máy tính trước khi in ra giấy hoặc gửi đi qua mạng. Chương trình Microsoft Word đóng vai trò như thế và có thể nói đó là phần mềm được dùng nhiều nhất trong các văn phòng hiện đại. Muốn làm quen với chương trình nổi tiếng này thì trước hết ta nên biết đôi chút về hệ điều hành máy tính, tối thiểu là các thao tác cơ bản trên tệp cũng như đóng mở cửa sổ và cách dùng con chuột.
1. Phiên làm vic đu tiên
Khi ta nhấn phím trái của chuột hai lần vào biểu tượng của MS Word thì nó bắt đầu phiên làm việc bằng cách tự động mở một trang trắng (New blank document) và chờ ta nhập bài viết thông qua bàn phím (hoặc dán các đoạn văn được sao chép từ những tệp khác bằng các lệnh Copy rồi Paste). Dưới đây ta sẽ biết cụ thể cách thay đổi các thiết lập định sẵn (default settings), thí dụ như đặt lề hoặc căn chỉnh các đoạn văn(formatting), v.v. Sau khi nhập bài được khoảng nửa trang và tuỳ ý sửa chữa mọi câu chữ trong đó thì cần lưu trữ ngay bằng lệnh Save và đặt tên cho tệp này. Trong quá trình làm việc ta cũng có thể sao chép bài đang viết thành một vài tệp mới và đặt các tên thích hợp bằng lệnh Save As... để ghi nhớ những phiên bản khác nhau. Thông thường ta nên xem kỹ bằng lệnh Print Preview các trang văn bản trước khi quyết định dừng công việc. Cuối cùng nếu phiên bản nào được coi là hoàn chỉnh hoặc vừa ý nhất thì ta có thể in ấn ra giấy bằng lệnh Print.
2. Đt l
Muốn đặt lề, nghĩa là thiết lập vị trí của bài viết trên trang giấy, thì ta cần vào menu File và mở hộp thoại Page Setup... Chọn thẻ Margins và hiệu chỉnh lề trên Top, lề dưới Bottom, lề trái Left, lề phải Right, v.v. bằng cách điền vào các kích thước thích hợp rồi đóng hộp thoại sau khi nhấn chuột vào phím OK. Ngược lại, nếu không muốn chấp nhận những kích thước đó thì dùng phím Cancel hoặc ta có thể trở về các thiết lập định sẵn bằng cách nhấn chuột vào phím Default...
 
Đt l trang
Lưu ý: Ta không th xoay bánh xe trên lưng chut đ chn mt kích thước ca l chính xác đến hai ch s thp phân mà phi trc tiếp đánh các con s mong mun vào ô đin.
3. Căn chnh
 
Căn chnh đon vănbn
Trên thanh công cụ định dạng (Toolbar Formatting) có 4 biểu tượng với những dòng kẻ nhỏ. Dùng chuột nhấn vào một trong những biểu tượng đó sẽ cho phép căn chỉnh cả đoạn văn (paragraph) được đánh dấu. Biểu tượng thứ nhất (tính từ phía bên trái trong hình dưới đây) giúp cho đoạn văn căn thẳng với lề trái. Biểu tượng thứ hai giúp cho đoạn văn căn đối xứng qua trục dọc giữa hai lề. Biểu tượng thứ ba giúp cho đoạn văn căn thẳng với lề phải. Còn biểu tượng thứ tư giúp cho đoạn văn căn thẳng với cả hai lề.
Có thể dùng các phím tắt để thay cho việc nhấn chuột:
- Gõ phím CTRL+L để căn lề trái và bỏ căn lề phải
- Gõ phím CTRL+E để căn đối xứng qua trục dọc
- Gõ phím CTRL+J để căn với cả hai lề (Justify).
Lưu ý:
- nếu việc căn chỉnh xảy ra trước khi soạn bài thì nó sẽ ảnh hưởng đến những đoạn văn đầu tiên
- việc căn chỉnh chỉ có hiệu lực ở đoạn văn được đánh dấu bằng con chạy (cursor) đang nhấp nháy và không ảnh hưởng đến những đoạn văn khác.
4. Lưu tr
Lưu tr ln đu
Để lưu trữ một tệp thì máy tính cần biết:
- địa chỉ lưu trữ (Save in:)
- tên của tệp (File Name:)
- định dạng của tệp (Save as Type:)
Ba câu hỏi trên sẽ được đặt ra trước các ô điền trong hộp thoại "Save As…" khi ta lưu trữ lần đầu bằng lệnh "Save" hoặc CTRL+S.
 
Lưu tr tp tài liu
Trả lời cho câu hỏi Save in: thì thư mục “My Documents” sẽ được tự động chọn, nhưng thông thường để tiện hơn ta sẽ chọn một thư mục con nằm trong đó.
Trả lời cho câu hỏi File name: thì dòng đầu tiên của bài viết ta vừa gõ vào sẽ được tự động chọn, nhưng thông thường ta cũng sẽ chọn một tên phù hợp hơn.
Trả lời cho câu hỏi Save as type: thì định dạng “Word Document ’*.doc)” sẽ được tự động chọn, mặc dù ta có thể chọn một định dạng khác.
Lưu tr ln sau
Khi ta lưu trữ lần sau thì máy tính đã biết 3 câu trả lời của lần đầu và hộp thoại "Save As…" sẽ không hiện ra nữa. Máy tính sẽ ghi đè lên tệp cũ và xoá bỏ nó, vì vậy nếu muốn giữ lại phiên bản đó thì cần dùng lệnh "Save As…" hoặc gõ phím F12 để thiết lập 3 lựa chọn khác cho phù hợp các yêu cầu mới. Sau đó mới nhấn chuột vào "Save".
5. In n
 
Biu tượng máy in
Cách in tài liệu ra máy in định sẵn chỉ đơn giản là nhấn chuột vào biểu tượng "Print" trên thanh công cụ "Standard" (xem hình dưới đây). Nếu không được thì phải gõ phím CTRL+P hoặc vào menu "File" và nhấn chuột vào lệnh "Print..." để chọn một máy in thích hợp.
Đánh giá bài viết
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Ý kiến bạn đọc